Sư Đoàn 7 BB.VNCH

ARVN_7th_Division_SSI.svg

SƯ ĐOÀN 7 BỘ BINH

Bản Doanh: Căn cứ Đồng Tâm, Mỹ Tho, Định Tường

Sư đoàn 7, là một đơn vị Lục quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, tồn tại từ năm 1955 đến năm 1975 hoạt động tại khu vực đồng bằng sông Tiền Giang ở miền tây thuộc phía nam lãnh thổ Việt Nam Cộng hòa, là một trong 3 đơn vị lớn trực thuộc Quân đoàn IV & Quân khu 4 (tiền thân là một đơn vị bộ binh lưu động của Quân đội Liên hiệp Pháp, đã có nhiệm vụ bảo vệ một số tỉnh ở vùng đồng bằng Bắc phần, đồn trú tại Hải Dương. Sau Hiệp định Genève, di chuyển vào Nam và trở thành Sư đoàn 7 bộ binh). Nhiệm vụ của Sư đoàn 7 rất gian truân và nặng nề. Thường xuyên phải hành quân truy quét Quân giải phóng mà hiện thân là quân du kích địa phương, để gìn giữ an ninh cho khu vực “trách nhiệm bảo an” của mình.
Sư đoàn 7 Bộ binh, nguyên được thành lập vào ngày 1 tháng 1 năm 1955 tại Tam Kỳ, Quảng Nam với danh xưng ban đầu là Sư đoàn 31 bộ binh, do Trung tá Nguyễn Hữu Có làm Tư lệnh đầu tiên.

Nghị định số 012-QP/NĐ ngày 17/1/1955.
Sự vụ văn thư số 474/TTM/1/1/SQ ngày 22/1/1955.

Quá trình thay đổi phiên hiệu

Sư đoàn 31 là hậu thân của Liên đoàn Lưu động số 31 trong Quân đội Liên Hiệp Pháp, đồn trú tại Hải Dương do Trung tá Nguyễn Quang Hoành làm Chỉ huy trưởng đầu tiên, kế là Trung tá Tôn Thất Đính và sau cùng là Trung tá Nguyễn Hữu Có.

Sau Hiệp định đình chiến Genève 20 tháng 7 năm 1954, Liên đoàn 31 di chuyển vào Nam, đồn trú tại Tam Kỳ, Quảng Nam cho đến khi giải tán vào ngày 15 tháng 12 năm 1954 để được dùng làm nòng cốt thành lập Sư đoàn 31 bộ binh.

Mùa hè năm 1955, Sư đoàn di chuyển từ Quảng Nam vào miền Nam, đồn trú tại Biên Hoà. Tháng 8, được cải danh thành đơn vị dã chiến. Sau vài tuần lễ lại thay đổi phiên hiệu là Sư đoàn dã chiến số 11. Tháng 10 cùng năm cải danh thành Sư đoàn dã chiến số 4 (Sự vụ văn thư số 3975/TTM//1/1/SC ngày 17/9/1955). Cho đến đầu tháng 12 năm 1958, Sư đoàn được cải danh lần cuối cùng thành Sư đoàn 7 bộ binh.

Ngày 20 tháng 5 năm 1961, Sư đoàn di chuyển về miền tây Nam phần, trú đóng tại Thị xã Mỹ Tho. Cho đến đầu tháng 9 năm 1969, Bộ tư lệnh Sư đoàn dời sang căn cứ Đồng Tâm (của Quân đội Mỹ để lại), cách Mỹ Tho 8 cây số và cố định ở đây đến ngày 30 tháng 4 năm 1975.

Địa bàn hoạt động và trách nhiệm của Sư đoàn gồm các tỉnh: Định Tường, Gò Công, Long An, Kiến Tường, Kiến Phong và Kiến Hoà thuộc Khu chiến thuật 43.

Qua quá trình được tôi luyện trong chiến trường, Sư đoàn đã trở thành một đơn vị thiện chiến và không thua kém các đơn vị bạn, đồng thời đã cùng các đơn vị bạn bảo an lãnh thổ và làm tròn trách nhiệm đối với khu vực của mình cho tới ngày cuối cùng trước khi buông vũ khí theo lệnh của Tổng thống Việt Nam Cộng hòa.
Đơn vị trực thuộc

*Từ “Đại đội Tổng hành dinh” đến “Thiết đoàn Kỵ binh” được gọi là “Đơn vị Yểm trợ” trực thuộc Sư đoàn

TT Đơn vị Chú thích TT Đơn vị Chú thích
1

Trung đoàn 10
Bộ binh

10

Biệt đội Quân báo

2

Trung đoàn 11
Bộ binh

11

Biệt đội Kỹ thuật

3

Trung đoàn 12
Bộ binh

12

Biệt đội Tác chiến
Điện tử

4

Đại đội*

Tổng hành dinh

13

Tiểu đoàn Quân y

5

Đại đội Trinh sát
Trực tiếp dưới sự điều động của Tư lệnh Sư đoàn
14

Tiểu đoàn Truyền tin

6

Đại đội Quân cảnh

15

Tiểu đoàn Tiếp vận

7

Đại đội Công vụ

16

Tiểu đoàn
Công binh chiến đấu

8

Đại đội Quân vận
(Quân xa)

17

Trung đoàn
Pháo binh
Các Tiểu đoàn: 70 (155ly, 71, 72, 73 (105ly)
9

Đại đội
Hành chính Tài chính

18

Thiết đoàn 6
Kỵ binh
Thuộc Lữ đoàn 4 Kỵ binh. Biệt phái, dưới quyền Chỉ huy của Tư lệnh Sư đoàn
Bộ Tư lệnh & Trung đoàn trực thuộc

Chức danh Chỉ huy & Tham mưu sau cùng:

TT Họ & Tên Cấp bậc Chức vụ Chú thích
1

Trần Văn Hai
Võ bị Đà Lạt K7

Chuẩn tướng

Tư lệnh
Tự sát ngày 30 tháng 4 năm 1975
2

Phạm Đình Chi
Sĩ quan Thủ Đức K3

Đại tá

Tư lệnh phó

3

Bùi Huy Sảnh
Địa phương Nam Việt
(Vũng Tàu)

nt

Tham mưu trưởng

4

Trương Văn Bưởi
Võ bị Đà Lạt K10

nt

Chỉ huy
Trung đoàn 10

5

Đặng Phương Thành
Võ bị Đà Lạt K16

nt

Chỉ huy
Trung đoàn 12

Pháo binh Sư đoàn

Đơn vị Yểm trợ
Chức danh Chỉ huy sau cùng:

TT Họ & Tên Cấp bậc Chức vụ Đơn vị Chú thích
1

Nguyễn Khắc Thiệu
Võ bị Đà Lạt K3

Đại tá

Chỉ huy trưởng

Bộ chỉ huy Pháo binh
Sư đoàn

Trực thuộc Bộ chỉ huy
Pháo binh Quân khu 4
Phối thuộc Sư đoàn 7 bộ binh
2

Đinh Viết Hạp

Thiếu tá

Tiểu đoàn trưởng

Tiểu đoàn 70

Trực thuộc Bộ chỉ huy
Pháo binh Sư đoàn
3

Lê Văn Trọng

Sĩ quan Thủ Đức K12

Trung tá

nt

Tiểu đoàn 71

nt
4

Đặng Hữu Thịnh

Thiếu tá

nt

Tiểu đoàn 72

nt
5

Nguyễn Kim Anh

nt

nt

Tiểu đoàn 73

nt
Tư lệnh Sư đoàn

Kể từ ngày thành lập đến sau cùng, trải qua 16 vị Tư lệnh

TT Họ & Tên Cấp bậc
tại nhiệm Thời gian
tại chức Chú thích
1

Nguyễn Hữu Có

Võ bị Huế K1

Trung tá
(1/1955)

1/1955-6/1955
Tư lệnh lần thứ nhất. Giải ngũ năm 1967 ở cấp Trung tướng. Ngày 28/4/1975 tái ngũ nhận chức Phụ tá Tổng trưởng Quốc phòng
2

Tôn Thất Xứng

Võ bị Huế K1

Trung tá
(1955)

6/1955-4/1957
Giải ngũ năm 1967 ở cấp Thiếu tướng
3

Ngô Du

Võ bị Huế K2

Trung tá
(1957)

4/1957-3/1958
Giải ngũ năm 1974 ở cấp Trung tướng
4

Trần Thiện Khiêm

Võ bị Viễn Đông

Đại tá
(1957)

3/1958-3/1959
Sau cùng là Đại tướng giữ chức Thủ tướng
5

Huỳnh Văn Cao

Võ bị Huế K2

Trung tá
(1957)
Đại tá
(1959)
Thiếu tướng
(12/1962)

3/1959-12/1962
Giải ngũ năm 1965 ở cấp Thiếu tướng
6

Bùi Đình Đạm

Võ bị Huế K1

Đại tá
(12/1962)

12/1962-11/1963
Sau cùng là Thiếu tướng Tổng giám đốc Tổng nha Nhân lực
7

Nguyễn Hữu Có

Đại tá
(1956)

1/11-5/11/1963
Tái nhiệm Tư lệnh lần thứ hai (6 ngày)
8

Phạm Văn Đỗng

Võ bị Móng Cái

Đại tá
(1955)

11/1963-12/1963
Giải ngũ năm 1967 ở cấp Thiếu tướng
9

Lâm Văn Phát

Võ bị Viễn Đông

Thiếu tướng
(11/1963)

12/1963-2/1964
Giải ngũ năm 1965 ở cấp Thiếu tướng. Ngày 29/4/1075 tái ngũ được thăng cấp Trung tướng giữ chức Tư lệnh Biệt khu Thủ đô
10

Bùi Hữu Nhơn

Võ bị Viễn Đông

Đại tá
(1958)

2/1964-3/1964
Giải ngũ năm 1968 ở cấp Thiếu tướng
11

Huỳnh Văn Tồn

Võ bị Đà Lạt K3

nt

3/1964-9/1964
Giải ngũ ở cùng cấp
12

Nguyễn Bảo Trị

Sĩ quan Nam Định

Đại tá
(2/1964)
Chuẩn tướng
(10/1964)
Thiếu tướng
(10/1965)

9/1964-10/1965
Sau cùng là Trung tướng Tổng cục trưởng Tổng cục Quân huấn
13

Nguyễn Viết Thanh

Võ bị Đà Lạt K4

Đại tá
(6/1965)Chuẩn tướng
(6/1966)Thiếu tướng
(6/1968)

10/1965-7/1968
Năm 1970 tử nạn trực thăng ở cấp Thiếu tướng. Được truy thăng Trung tướng
14

Nguyễn Thanh Hoàng

Võ bị Huế K2

Chuẩn tướng
(6/1968)

7/1968-1/1970
Giải ngũ cùng cấp năm 1974
15

Nguyễn Khoa Nam

Sĩ quan Thủ Đức K3

Đại tá
(1/1969)
Chuẩn tướng
(6/1970)
Thiếu tướng
(11/1972)

1/1970-11/1974
Tự sát đêm 30/4/1975 ở cấp Thiếu tướng
16

Trần Văn Hai

Chuẩn tướng
(7/1970)

11/1974-30/4/1975
———————
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia