Sư Đoàn 9 BB.VNCH

SuDoan9

Sư đoàn 9 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa là 1 sư đoàn thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa và là một trong 3 sư đoàn bộ binh chủ lực của trực thuộc Quân đoàn IV & Quân khu 4, có phạm vi hoạt động và trách nhiệm bảo an một số tỉnh trong đồng bằng sông Cửu Long thuộc lãnh thổ Tây Nam Việt Nam Cộng hòa. Bộ chỉ huy của Sư đoàn đặt tại Thị xã Sa Đéc.
Đầu thập niên 1960, Bộ Chính trị và Quân ủy Trung ương Đảng Lao động Việt Nam phân chia toàn bộ chiến trường miền Nam thành 2 chiến trường chính. Chiến trường B1 (từ Khánh Hòa đến vĩ tuyến 17) do Bộ Tổng tư lệnh Quân đội Nhân dân Việt Nam trực tiếp chỉ đạo tác chiến, và chiến trường B2 (từ Ninh Thuận đến Cà Mau) do Ban quân sự lực lượng vũ trang ở miền Nam (sau là Bộ Tư lệnh Quân Giải phóng miền Nam) chỉ đạo tác chiến. Trên địa bàn Tây Nam Bộ, Quân Giải phóng thành lập Quân khu 2 và Quân khu 3, với phương thức tác chiến du kích là chủ yếu, tác chiến chủ lực đến cấp tiểu đoàn.

Trước tình hình này, Tổng thống Ngô Đình Diệm quyết định tổ chức thêm một đơn vị chủ lực nữa để hỗ trợ và chia sẻ vùng hoạt động cùng với 2 Sư đoàn 7 và 21 tại miền tây thuộc Vùng 3 chiến thuật. Ngày 1 tháng 1 năm 1962, Sư đoàn 9 được thành lập tại Phú Thạnh, Bình Định[1], do Đại tá Bùi Dzinh làm Tư lệnh đầu tiên.

Sau khi được tổ chức và huấn luyện, ngày 20 tháng 9 năm 1963, Sư đoàn di chuyển vào Nam, Bộ tư lệnh đặt tại Sa Đéc. Vùng hoạt động của Sư đoàn là những tỉnh nằm sát biên giới Việt Nam – Campuchia, khu vực đầu nguồn của sông Tiền, sông Hậu. Ngày 1 tháng 1 năm 1963, Tổng thống Diệm cho thành lập Quân đoàn IV và Vùng 4 chiến thuật từ phần lãnh thổ miền Tây Nam phần, với nòng cốt là các sư đoàn 7, 9 và 21. Đại bản doanh của Quân đoàn được đặt tại Cần Thơ và Thiếu tướng Huỳnh Văn Cao làm Tư lệnh đầu tiên.

Trong cuộc đảo chính Việt Nam Cộng hòa 1963, Sư đoàn là một trong những đơn vị cuối cùng trung thành với Tổng thống Ngô Đình Diệm. Tuy nhiên, do hành động đoạt quyền chỉ huy của đại tá Nguyễn Hữu Có tại Sư đoàn 7 và đem sư đoàn này chốt chặn ở ngã ba Trung Lương và cho rút hết các chiếc phà Mỹ Thuận để ngăn chặn Sư đoàn 9 vượt sông Tiền, vì vậy Sư đoàn 9 không thể đưa quân về Sài Gòn cứu viện cho Tổng thống Diệm.

Trong Sự kiện Tết Mậu Thân, tại Sa Đéc, Quân Giải phóng Miền Nam tấn công vào Bộ Tư lệnh Sư đoàn lúc 9 giờ đêm giao thừa, nhưng bị đơn vị trinh sát của Sư đoàn phát hiện trước nên bị đánh bật gay trong đêm. Tại Vĩnh Long, Trung đoàn 15 thuộc Sư đoàn 9 vẫn tiếp tục kháng cự cho đến khi đối phương rút lui. Đến ngày mùng 5 Tết, QGP mở lại các cuộc tấn công để gây tiếng vang nhưng đều thất bại.

Năm 1970, Sư đoàn đã phối hợp với các đơn vị bạn thực các cuộc hành quân vào biên giới Việt Nam – Campuchia, đánh phá căn cứ Trung ương Cục miền Nam, gây nhiều thiệt hại cho đối phương.

Năm 1975, do đối phương tập trung đánh lớn ở các quân khu khác, cũng như các đơn vị ở Quân khu 4, Sư đoàn không phải giao chiến lớn, tuy nhiên cũng bị đối phương cầm chân không thể chi viện cho các nơi. Sau khi Sài Gòn thất thủ, Sư đoàn cũng buông súng đầu hàng theo lệnh của Tổng thống Dương Văn Minh.
Đơn vị trực thuộc

Trung đoàn 14 Bộ binh
Trung đoàn 15 Bộ binh
Trung đoàn 16 Bộ binh
Trung đoàn Pháo binh
Thiết đoàn 2 (thuộc Lữ đoàn 4 Kỵ binh phối thuộc)
Tiểu đoàn Quân y
Tiểu đoàn Truyền tin
Tiểu đoàn Tiếp vận
Tiểu đoàn Công binh chiến đấu
Đại đội Tổng hành dinh
Đại đội Trinh sát
Đại đội Quân cảnh
Đại đội Công vụ
Đại đội Quân vận (Quân xa)
Đại đội Hành chính Tài chính
Biệt đội Quân báo
Biệt đội Kỹ thuật
Biệt đội Tác chiến Điện tử

Các đời tư lệnh
STT Họ tên Cấp bậc Thời gian tại chức Chú thích
1 Bùi Dinh Đại tá Tháng 1/1962-11/1963 Tư lệnh đầu tiên. Giải ngũ sau đảo chính 1 tháng 11, 1963
2 Đoàn Văn Quảng Trung tá Tháng 11/1963-2/1964 Chức vụ sau cùng: Thiếu tướng, Tham mưu phó Bộ Tổng tham mưu
3 Vĩnh Lộc Đại tá Tháng 2/1964-5/1965 Chức vụ sau cùng: Trung tướng, Tổng tham mưu trưởng 1 ngày (29/4/1975)
4 Lâm Quang Thi Đại tá Tháng 5/1965-7/1968 Chức vụ sau cùng: Trung tướng, Tư lệnh phó Quân đoàn I
5 Trần Bá Di Đại tá Tháng 7/1968-10/1973 Chức vụ sau cùng: Thiếu tướng, Chỉ huy trưởng Trung tâm Huấn luyện Quốc gia Quang Trung
6 Huỳnh Văn Lạc Chuẩn tướng Tháng 10/1973-30/4/1975 Tư lệnh cuối cùng.
————————–
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia